@OneToMany và @ManyToOne trong Spring Boot
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Cách biểu thị quan hệ 1-n trong cơ sở dữ liệu là rất phổ biến, ví dụ một địa chỉ có thể có nhiều người ở (gia đình). Bình thường, khi các bạn tạo table trong csdl để biểu thị mối quan hệ này, thì bảng đại diện phía nhiều (phía n trong câu 1-n) sẽ chứa id của bảng tham chiếu (phía 1 trong câu 1-n). Thể hiện mỗi quan hệ này một cách đầy đủ trong code
bằng Hibernate
thì chúng ta sẽ dùng @OneToMany và @ManyToOne . Cùng tìm hiểu cách sử dụng annotation @OneToMany và @ManyToOne trong Spring Boot ở bài viết này nhé.
Tạo project
Chúng ta sẽ sử dụng Gradle
để tạo một project có khai báo Spring Boot
và Jpa
để hỗ trợ cho việc demo @ManyToOne
.
Các bạn có thể tự tạo 1 project Spring-boot với gradle đơn giản tại: https://start.spring.io
plugins {
id 'org.springframework.boot' version '2.1.4.RELEASE'
id 'java'
}
apply plugin: 'io.spring.dependency-management'
group 'me.loda.java'
version '1.0-SNAPSHOT'
sourceCompatibility = 1.8
configurations {
compileOnly {
extendsFrom annotationProcessor
}
}
repositories {
mavenCentral()
}
dependencies {
implementation 'org.springframework.boot:spring-boot-starter-data-jpa'
implementation 'org.springframework.boot:spring-boot-starter-web'
compileOnly 'org.projectlombok:lombok'
runtimeOnly 'com.h2database:h2'
annotationProcessor 'org.projectlombok:lombok'
testImplementation 'org.springframework.boot:spring-boot-starter-test'
}
Code language: JavaScript (javascript)
Trong ứng dụng trên bạn sẽ thấy có com.h2database:h2
. Đây là một database, tuy nhiên nó chỉ tồn tại trong bộ nhớ. Tức làm mỗi khi chạy chương trình này, nó sẽ tạo database trong RAM
, và tắt chương trình đi nó sẽ mất.
Chúng ta sẽ sử dụng H2
thay cho MySql
để cho.. tiện!
Khi tạo xong project, sẽ có thư mục như sau:
Tạo Table
Để tạo table, chúng ta tạo ra các Class
tương ứng.
import java.util.Collection;
import javax.persistence.CascadeType;
import javax.persistence.Entity;
import javax.persistence.GeneratedValue;
import javax.persistence.Id;
import javax.persistence.OneToMany;
import lombok.AllArgsConstructor;
import lombok.Data;
import lombok.EqualsAndHashCode;
import lombok.NoArgsConstructor;
import lombok.ToString;
@Entity // Đánh dấu đây là table trong db
@Data // lombok giúp generate các hàm constructor, get, set v.v.
@AllArgsConstructor
@NoArgsConstructor
public class Address {
@Id //Đánh dấu là primary key
@GeneratedValue // Giúp tự động tăng
private Long id;
private String city;
private String province;
@OneToMany(mappedBy = "address", cascade = CascadeType.ALL) // Quan hệ 1-n với đối tượng ở dưới (Person) (1 địa điểm có nhiều người ở)
// MapopedBy trỏ tới tên biến Address ở trong Person.
@EqualsAndHashCode.Exclude // không sử dụng trường này trong equals và hashcode
@ToString.Exclude // Khoonhg sử dụng trong toString()
private Collection<Person> persons;
}
Code language: JavaScript (javascript)
@Entity
@Data
@NoArgsConstructor
@AllArgsConstructor
public class Person {
@Id
@GeneratedValue
private Long id;
private String name;
// Many to One Có nhiều người ở 1 địa điểm.
@ManyToOne
@JoinColumn(name = "address_id") // thông qua khóa ngoại address_id
@EqualsAndHashCode.Exclude
@ToString.Exclude
private Address address;
}
Code language: PHP (php)
Nếu chúng ta chưa tạo ra các table trong cơ sở dữ liệu, thì mặc định Hibernate
sẽ bind dữ liệu từ class xuống và tạo table cho chúng ta.
Bạn phải tạo file config src\main\resources\application.properties
như sau để kết nối tới H2
database nhé:
spring.datasource.url=jdbc:h2:mem:testdb
spring.datasource.driverClassName=org.h2.Driver
spring.datasource.username=sa
spring.datasource.password=
// Không có password, vào thẳng luôn
spring.jpa.database-platform=org.hibernate.dialect.H2Dialect
# Cho phép vào xem db thông qua web
spring.h2.console.enabled=true
Code language: PHP (php)
Chạy thử
Bạn tạo file OneToManyExampleApplication
và cấu hình Spring Boot
và khởi chạy chương trình.
@SpringBootApplication
@RequiredArgsConstructor
public class OneToManyExampleApplication {
public static void main(String[] args) {
SpringApplication.run(OneToManyExampleApplication.class, args);
}
}
Code language: PHP (php)
Sau khi chạy xong, hãy truy cập vào http://localhost:8080/h2-console/
để vào xem database có gì nhé.
Thêm dữ liệu
Để thêm dữ liệu vào database, chúng ta sẽ dùng tới Spring JPA
.
import org.springframework.data.jpa.repository.JpaRepository;
public interface AddressRepository extends JpaRepository<Address,Long> {
}
public interface PersonRepository extends JpaRepository<Person, Long> {
}
Code language: PHP (php)
Chúng ta sẽ tạo một chương trình Spring Boot
đơn giản bằng cách sử dụng CommandLineRunner
để chạy code ngay khi khởi động.
import javax.transaction.Transactional;
import org.springframework.boot.CommandLineRunner;
import org.springframework.boot.SpringApplication;
import org.springframework.boot.autoconfigure.SpringBootApplication;
import com.google.common.collect.Lists;
import lombok.RequiredArgsConstructor;
@SpringBootApplication
@RequiredArgsConstructor
public class OneToManyExampleApplication implements CommandLineRunner {
public static void main(String[] args) {
SpringApplication.run(OneToManyExampleApplication.class, args);
}
// Sử dụng @RequiredArgsConstructor và final để thay cho @Autowired
private final PersonRepository personRepository;
private final AddressRepository addressRepository;
@Override
public void run(String... args) throws Exception {
// Tạo ra đối tượng Address có tham chiếu tới person
Address address = new Address();
address.setCity("Hanoi");
// Tạo ra đối tượng person
Person person = new Person();
person.setName("loda");
person.setAddress(address);
address.setPersons(Collections.singleton(person));
// Lưu vào db
// Chúng ta chỉ cần lưu address, vì cascade = CascadeType.ALL nên nó sẽ lưu luôn Person.
addressRepository.saveAndFlush(address);
// Vào: http://localhost:8080/h2-console/ để xem dữ liệu đã insert
personRepository.findAll().forEach(p -> {
System.out.println(p.getId());
System.out.println(p.getName());
System.out.println(p.getAddress());
});
}
}
//output:
// 2
// loda
// Address(id=1, city=Hanoi, province=null)
// Chúng ta đã có thể gọi trực tiếp address trong person sau khi query
Code language: JavaScript (javascript)
Kết quả trong database lúc này:
Nguồn: https://loda.me/jpa-huong-dan-one-to-many-va-many-to-one-loda1554518130613
Leave a Reply